Các tác nhân gây bệnh có thể dễ dàng xâm nhập vào phần phụ và gây ra viêm nhiễm khi chị em có quan hệ tình dục không lành mạnh, vệ sinh vùng kín không đúng cách, mặc quần áo bó sát, nạo phá thai không an toàn hoặc do chị em mắc phải các bệnh viêm âm đạo, viêm cổ tử cung trước đó và các tác nhân này có BỆNH án PHỤ KHOa BỆNH ÁN PHỤ KHOA. Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.12 KB, 4 trang ) BỆNH ÁN PHỤ KHOA. I/ Hành chánh: Họ Tên : Võ Thị T. PARA : 2002. Sinh năm : 1964 ( 48t ) Địa chỉ : Tây Ninh. Do đó, viêm phần phụ là tình trạng nhiễm trùng lan rộng từ vòi tử cung ra xung quanh, chủ yếu là sự kết hợp của bệnh viêm vòi trứng và viêm buồng trứng. Phân loại viêm phần phụ theo giai đoạn gồm có: Viêm phần phụ cấp tính; Viêm phần phụ bán cấp; Viêm phần phụ mãn May 29, 2019, Viêm phần phụ ở chị em phụ nữ là bệnh phụ khoa phổ biến, có liên quan mật thiết đến việc quan hệ tình dục, nhất là những bạn gái có nhiều bạn tình và có thói quen vệ sinh không tốt. Đây chính là điều kiện thuận lợi để bệnh hình thành và phát triển, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho Trong lần khám đầu tiên, hầu hết phụ nữ bị viêm cổ tử cung cấp tính cần được điều trị nhiễm chlamydia theo kinh nghiệm, đặc biệt nếu họ có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục (ví dụ: độ tuổi < 25, new or multiple sex partners, unprotected sex) or if follow-up cannot be ensured. DuDBs. Viêm phần phụ là một trong những bệnh lý phụ khoa nguy hiểm ở phụ nữ, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây vô sinh, hiếm muộn. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn ít chị em vẫn còn thiếu kiến thức về căn bệnh này và ít để ý tới các triệu chứng của bệnh. Vậy, bệnh viêm phần phụ là gì? Bạn đọc hãy cùng tìm hiểu qua những thông tin chia sẻ trong bài viết dưới viêm phần phụ là gì?Các bác sĩ Phòng khám đa khoa Y Học Quốc Tế 12 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội cho biết, viêm phần phụ là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở vòi trứng, buồng trứng và các dây chằng rộng, bệnh có thể do vi khuẩn, nấm, tạp trùng,… gây như chị em mắc các bệnh viêm âm đạo, âm hộ, viêm tử cung,… không được điều trị đúng cách, đúng phương pháp thì tác nhân gây bệnh sẽ lây lan lên vòi trứng, buồng trứng gây viêm phần phụ. Đồng thời, chị em quan hệ tình dục không an toàn, vệ sinh vùng kín không sạch sẽ hoặc vệ sinh không đúng cách, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục,…. không được điều trị sớm thì có thể viêm nhiễm lây lan gây viêm phần chứng bệnh viêm phần phụCũng như nhiều bệnh lý khác,viêm phần phụ phát triển qua 2 giai đoạn cấp tính và mạn tính với những triệu chứng đặc trưng sau đâyViêm phần phụ cấp tínhKhi mắc bệnh viêm phần phụ giai đoạn cấp tính, chị em thường thấy xuất hiện những triệu chứng sau đau vùng bụng dưới bất thường; Rối loạn kinh nguyệt; Khí hư ra nhiều có mùi hôi, đôi khi có lẫn cả mủ; có thể kèm theo tiểu khó, tiểu dắt,… và người bệnh có thể bị sốt, buồn phần phụ mãn tínhKhi viêm phần phụ giai đoạn cấp tính không được điều trị, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính với những dấu hiệu đau vùng hạ vị và hai bên hố chậu, có thể đau từng cơn hoặc đau liên tục, âm ỉ; kinh nguyệt không đều chu kỳ kinh nguyệt quá ngắn hoặc quá dài, rong kinh; chảy máu bất thường không phải do kỳ kinh bệnh viêm phần phụ nên làm gì? Điều trị ra sao?Bệnh viêm phần phụ cần được phát hiện sớm, ngay từ khi có những triệu chứng đầu tiên và điều trị kịp thời. Bởi nếu để bệnh lâu, không điều trị viêm nhiễm kéo dài gây viêm tắc vòi trứng, buồng trứng, ứ nước vòi trứng, viêm phúc mạc tiểu khung, nguy cơ vô sinh – hiếm muộn; nguy cơ chửa ngoài tử cung rất nguy hiểm. Hơn nữa, bệnh lý này dễ nhầm lẫn với các bệnh viêm nhiễm phụ khoa khác, do đó việc thăm khám, chẩn đoán chính xác bệnh là điều vô cùng quan đó, khi chị em thấy xuất hiện những triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh viêm phần phụ thì cần thăm khám và chữa trị kịp thời tại cơ sở y tế chuyên khoa uy tín để bảo vệ sức khỏe và khả năng sinh nay, Phòng khám đa khoa Y Học Quốc Tế 12 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội đã và đang điều trị hiệu quả bệnh viêm phần phụ bằng phương pháp Đông – Tây y kết hợp an toàn, nhanh chóng và triệt để. Sau khi thăm khám, trường hợp chị em mắc bệnh viêm phần phụ cấp tính, các bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị bằng thuốc chuyên khoa tây y để tiêu viêm và loại bỏ tác nhân gây bệnh. Trường hợp bệnh viêm phần phụ mãn tính hoặc kèm theo những viêm nhiễm khác ở cơ quan sinh dục thì các bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị bằng thuốc chuyên khoa phối hợp nhằm điều trị hiệu quả viêm phần ra, viêm phần phụ rất dễ tái phát và nguy cơ ung thư buồng trứng nên các bác sĩ chuyên khoa phòng khám có chỉ định điều trị thêm bằng thuốc đông y giúp cân bằng nội tiết tố, nhanh chóng hồi phục sức khỏe, đồng thời hạn chế tối đa nguy cơ tái phát của khám đa khoa Y Học Quốc Tế 12 Kim Mã - Ba Đình – Hà Nội trực thuộc Sở y tế Hà Nội được trang bị đầy đủ thiết bị y tế hiện đại, hệ thống xét nghiệm tự động cho kết quả thăm khám, chẩn đoán bệnh nhanh chóng, chính xác lên tới 99,9%. Đặc biệt, tại đây có đội ngũ bác sĩ chuyên sản phụ khoa giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm, chất lượng điều trị bệnh cao chi phí hợp lý được niêm yết công khai theo quy định của Sở Y tế. Thông tin cá nhân được bảo mật tuyệt thắc mắc về bệnh viêm phần phụ là gì hay các vấn đề sản phụ khoa khác, hãy nhấn chuột chọn [Tư vấn trực tuyến] các bác sĩ của phòng khám sẽ giải đáp cụ thể hoặc gọi điện thoại đến số máy 024 – để được tư vấn và đặt lịch hẹn khám miễn Anh BỆNH ÁN SẢN PHỤ KHOA MỤC TIÊU Áp dụng được mẫu bệnh án sản phụ khoa để làm bệnh án cho bệnh nhân cụ thể. PHẦN 1 HƯỚNG DẪN CHUNG Dựa trên tình hình thực tế các bệnh nhân BN thuộc khoa Phụ sản có thể chia ra 7 loại bệnh án như sau 1. Bệnh án tiền sản chưa chuyển dạ Là những trường hợp thai nghén trong 3 tháng cuối chưa có dấu hiệu chuyển dạ và không có dấu hiệu bệnh lý. Ví dụ ngôi đầu, ngôi mông, chửa sinh đôi… Yêu cầu của bệnh án này là chẩn đoán được tuổi thai tính bằng tuần, tư thế thai nhi trong buồng tử cung TC, tình trạng người mẹ dự kiến ngày đẻ và dự định nơi đẻ. 2. Bệnh án tiền sản đang chuyển dạ Là tất cả những trường hợp chuyển dạ bình thường hay bệnh lý. Loại bệnh án này có đặc điểm là phải nêu bật các dấu hiệu của chuyển dạ và sự tiến triển của chuyển dạ. Yêu cầu của bệnh án này là phải chẩn đoán được ngôi, thế, kiểu thế, độ lọt, xác định được giai đoạn cuộc chuyển dạ và phát hiện các yếu tố nguy cơ, giúp tiên lượng cuộc đẻ một cách chính xác. 3. Bệnh án hậu sản, hậu phẫu và sau nạo Đây là những trường hợp sau đẻ, sau mổ lấy thai, mổ phụ khoa hoặc sau nạo thai, nạo trứng, nạo thai lưu… Yêu cầu của bệnh án này, ngoài việc chẩn đoán chính xác tình trạng hiện tại, đưa ra được cách theo dõi điều trị còn phải bàn luận được phần khám xét, chẩn đoán và xử trí trước đó có gì đúng, sai. 4. Bệnh án sản bệnh Là những trường hợp thai nghén bệnh lý. Ví dụ tiền sản giật, thai chết lưu, rau tiền đạo… hoặc có biến cố khi đẻ như nhiễm trùng ối, sa dây rốn, vỡ TC… Yêu cầu của bệnh án này là phải nêu được phương pháp khám chính xác, chẩn đoán hợp lý, tiên lượng và điều trị đúng. 5. Bệnh án phụ ngoại Là những trường hợp mắc bệnh phụ khoa cần phải điều trị bằng phương pháp ngoại khoa như khối u buồng trứng, u xơ TC, sa sinh dục, ung thư cổ CTC, ung thư thân TC… 6. Bệnh án phụ nội Là những trường hợp mắc bệnh phụ khoa cần phải điều trị bằng phương pháp nội khoa như rối loạn kinh nguyệt, rong kinh, rong huyết, vô kinh, viêm âm hộ, âm đạo, viêm phần phụ… 7. Bệnh án kết hợp Là những trường hợp BN mắc bệnh sản – phụ khoa kết hợp với bệnh lý nội khoa, ngoại khoa hay phụ khoa. Ví dụ bệnh tim, bệnh thận, bệnh giang mai, bệnh lao, bệnh viêm ruột thừa, viêm phúc mạc hoặc u nang buồng trứng, u xơ TC, ung thư CTC cùng với thai nghén… Yêu cầu của bệnh án này là phải chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh và nêu bật ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của bệnh đến tình trạng thai nghén. PHẦN 2 NỘI DUNG BỆNH ÁN SẢN PHỤ KHOA Nội dung các loại bệnh sản phụ khoa có những nét chung cơ bản giống nhau, nhưng mỗi loại có những chi tiết khác nhau, tuỳ theo yêu cầu của mỗi loại. Bệnh án gồm 10 mục I. Hành chính II. Lý do vào viện III. Lịch sử hay bệnh sử IV. Tiền sử V. Khám hiện tại VI. Chẩn đoán VII. Điều trị VIII. Phòng bệnh IX. Tiên lượng X. Bàn luận Về thứ tự các đề mục chính trên từng loại bệnh án đôi khi có thể nêu phần tiền sử trước phần lịch sử hay bệnh sử, phần tiên lượng trước phần điều trị và phòng bệnh. Sau đây là phần hướng dẫn chi tiết đối với từng mục lớn và những yêu cầu khác nhau đối với từng loại bệnh án. I. HÀNH CHÍNH Bất cứ bệnh án nào đều có phần thủ tục hành chính giống nhau là – Họ và tên – Tuổi – Dân tộc – Nghề nghiệp – Địa chỉ – Số lần có thai PARA – Ngày giờ vào viện – Địa chỉ liên lạc khi cần báo tin cho ai II. LÝ DO VÀO VIỆN Là triệu chứng cơ năng bắt buộc BN phải đến khám và điều trị. Trong các bệnh án sản phụ khoa lý do vào viện sẽ khác nhau tuỳ từng loại 1. Bệnh án tiền sản chưa chuyển dạ Lý do vào viện có thể chỉ là khám thai, theo dõi sự phát triển của thai hoặc có khi một triệu chứng khác thường mà thai phụ thắc mắc như đau bụng, phù nhẹ hai chi dưới, TC to hơn bình thường… 2. Bệnh án tiền sản đang chuyển dạ Lý do vào viện là tuổi thai kèm theo triệu chứng cơ năng vào viện như đau bụng từng cơn, ra dịch hồng, ra dịch nhầy ở cửa mình. Hoặc có khi kèm theo một triệu chứng bất thường như đau bụng, phù toàn thân, ra huyết đỏ tươi… 3. Bệnh án sản bệnh và phụ khoa Lý do vào viện là triệu chứng chủ yếu và nổi bật bắt buộc BN đến bệnh viện. Ví dụ tắt kinh 3 tháng đau bụng, thai 9 tháng ra huyết, có thai và khó thở, rong kinh, rong huyết, có khối u bụng dưới, khối sa ở cửa mình, ra nhiều khí hư, đau bụng dưới… 4. Bệnh án sau đẻ, sau mổ, sau nạo Ngoài lý do ban đầu khiến BN phải đến bệnh viện còn phải ghi thêm đã đẻ, đã mổ, đã nạo được mấy giờ hay ngày thứ mấy. Ví dụ – Thai 38 tuần, đau bụng đã đẻ được 6 giờ. – Thai 40 tuần, phù, đã đẻ can thiệp Forceps được 12 giờ. – Thai 9 tháng ra huyết nhiều, đã mổ lấy thai giờ thứ 24. – Tắt kinh 3 tháng ra huyết, đã nạo TC được 2 ngày. Chú ý trong mục lý do vào viện phải ghi thật khách quan, theo lời khai của BN, tuyệt đối không được ghi ngay chẩn đoán như ngôi ngược, chửa sinh đôi, sảy thai, sa sinh dục. Không được ghi các từ chuyên môn như đau bụng hạ vị, xuất huyết phụ khoa… Những BN chuyển từ tuyến trước đến có thể ghi chẩn đoán của tuyến trước vào phần lý do vào viện. Lý do vào viện phải phù hợp với chẩn đoán, không được có tình trạng mâu thuẫn như lý do vào viện là ra huyết mà chẩn đoán là tiền sản giật TSG, hay lý do vào viện là nặng mặt, nặng chân mà chẩn đoán là vỡ TC. III. BỆNH SỬ HAY LỊCH SỬ Nếu là tình trạng thai nghén bình thường thì có thể ghi là lịch sử thai nghén, nếu là tình trạng bệnh lý hoặc phụ khoa ghi là bệnh sử. Phần này có yêu cầu khác nhau tùy từng loại bệnh án. 1. Bệnh án chƣa chuyển dạ hay đang chuyển dạ Lịch sử thai lần này – Kỳ kinh cuối từ ngày nào đến ngày nào? – Có nghén không? Nếu có thì xuất hiện từ khi nào? Biểu hiện nghén ra sao? – Quá trình phát triển của thai có ảnh hưởng đến sức khoẻ, hoặc có gây ra những rối loạn gì bất thường không như ăn kém, người gầy, mệt mỏi, thỉnh thoảng có phù, đau bụng, nhức đầu, chóng mặt, hay vẫn khoẻ mạnh, làm việc bình thường. – Đã được theo dõi thai ở đâu, đã khám thai bao nhiêu lần, kết quả như thế nào? – Có uống viên sắt không? Đã tiêm phòng uốn ván chưa? – Tuyến trước đã xử trí gì? Kết quả ra sao? Lịch sử chuyển dạ – Đau bụng khi nào? Tính chất đau ra sao? Mỗi cơn đau kéo dài bao nhiêu, cách bao nhiêu lâu có một cơn đau, trong cơn đau có hiện tượng gì không? – Có ra nước âm đạo không, nếu có thì ra từ khi nào? Ra nhiều hay ít, màu sắc, mùi như thế nào? – Có ra huyết? Số lượng, màu sắc? – Đã xử trí hoặc can thiệp gì? Kết quả? Chú ý khi mô tả các triệu chứng trên cũng phải mô tả lần lượt theo thứ tự xuất hiện. 2. Bệnh án hậu sản, hậu phẫu, sau nạo Lịch sử thai nghén như đã ghi ở trên, nhưng chỉ cần tóm tắt những nét chính. Lịch sử chuyển dạ Cần phải nêu tóm tắt diễn biến quá trình chuyển dạ từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên cho đến khi thăm khám, đồng thời phải ghi phần khám xét của bệnh viện, kể cả những xét nghiệm nếu có, chẩn đoán của bệnh viện và cách xử trí đẻ thường, can thiệp bằng thủ thuật, mổ, nạo…, lý do và kết quả xử trí ra sao? Để có tư liệu phần này cần tham khảo hồ sơ bệnh án. Chú ý chỉ nên ghi những điều cần thiết để giúp cho phần bàn luận và chẩn đoán sau này. Diễn biến sau đẻ, sau mổ, sau nạo – Cần mô tả kỹ diễn biến các triệu chứng cơ năng từ sau đẻ, sau mổ hoặc sau nạo đến thời điểm làm bệnh án để đánh giá được tình trạng tiến triển bình thường hay có gì bất thường; – Liệt kê các loại thuốc đã dùng và cách chăm sóc từ sau đẻ, sau mổ, sau nạo đến nay; – Tình trạng hiện tại. Trong loại bệnh án này, phần bệnh sử tương đối dài và quan trọng hơn cả, vì vậy, cần hết sức lưu ý chỉ ghi những điều cần thiết tránh trùng lặp phần khám hiện tại, chỉ mô tả các dấu hiệu triệu chứng cơ năng. 3. Bệnh án sản bệnh hay phụ khoa – Bệnh xảy ra từ bao giờ, vào tháng thứ mấy của thời kỳ thai nghén; – Dấu hiệu đầu tiên của bệnh như thế nào? Tiến triển ra sao? Có biến chứng gì xảy ra trong quá trình diễn biến của bệnh cần diễn tả đầy đủ và có hệ thống các triệu chứng do BN kể và nêu bật tính chất tiến triển của bệnh – Liên quan của bệnh với từng thời gian của thai nghén và sự phát triển của thai; ví dụ khi thai 5 tháng chỉ phù nhẹ hai chi dưới, khi thai 7 tháng xuất hiện phù thêm ở bụng, khi thai 8 tháng thì xuất hiện phù to toàn thân ngày càng tăng; – Đã được khám, theo dõi và điều trị ở đâu, đã dùng những thuốc gì nếu BN nhớ kết quả ra sao đỡ, không đỡ, nặng thêm. 4. Bệnh án kết hợp Có thai kết hợp một bệnh nội, ngoại khoa hay phụ khoa thì bệnh sử gồm hai phần – Lịch sử của thai nghén như phần trên; – Bệnh sử của bệnh như trong bệnh án sản bệnh hay phụ khoa. Tùy tình hình cụ thể mà có thể trình bày riêng từng phần hay kết hợp. Nếu bệnh có tính chất mạn tính, nên trình bày kết hợp; nếu bệnh có tính chất liên quan của bệnh với thai nghén hay ngược lại cần mô tả kĩ để thấy được ảnh hưởng của thai nghén với bệnh. Ví dụ bệnh tim, bệnh lao, bệnh viêm thận mạn tính với thai nghén. Nếu bệnh có tính chất cấp cứu, tiến triển trong thời gian ngắn thì nên ghi riêng. Ví dụ như viêm ruột thừa, viêm phúc mạc cấp với thai nghén. Trong trường hợp bệnh có tính chất quan trọng và cấp cứu hơn tình hình thai nghén thì nên ghi phần bệnh sử trước. Chú ý trường hợp làm bệnh án cho những BN đã điều trị ở bệnh viện một thời gian thì thời gian nằm viện phải ghi vào bệnh sử, tóm tắt quá trình thăm khám, điều trị và tiến triển của bệnh. IV. TIỀN SỬ Bất cứ bệnh án sản phụ khoa nào phần tiền sử đều có Tiền sử sản phụ khoa; Tiền sử bệnh tật; Tiền sử gia đình; Tình hình sinh hoạt vật chất và tinh thần. Nội dung phần tiền sử như sau 1. Tiền sử sản phụ khoa – Tình hình kinh nguyệt có kinh năm bao nhiêu tuổi, vòng kinh bao nhiêu ngày? Đều hay không đều? Tính chất kinh nguyệt ra sao? số lượng, màu sắc, có đau bụng không. – Lấy chồng năm bao nhiêu tuổi? Đã có thai mấy lần, đã đẻ, sảy hoặc nạo bao nhiêu lần? Tình hình sinh đẻ các lần trước, dễ hay khó, có phải can thiệp lấy thai bằng thủ thuật Forceps, giác hút, cắt khâu tầng sinh môn TSM hoặc mổ lấy thai, nếu có phải ghi rõ lí do nếu BN biết, có chảy máu sau đẻ không? Trọng lượng của con? – Bệnh án dọa sảy thai nếu có tiền sử sảy thai nhiều lần cần phải trình bày chi tiết từng lần sảy thai. Không thể viết phần tiền sử chung giống nhau cho mọi bệnh án mà phải nhấn mạnh những tiền sử giúp ích cho chẩn đoán xác định, chẩn đoán nguyên nhân và tiên lượng; – Hiện tại còn mấy con sống, mấy con chết, vì sao? 2. Tiền sử bệnh tật Từ trước đến nay mắc những bệnh gì? Chú ý những bệnh mắc trước đây có liên quan đến bệnh hiện nay, các bệnh có ảnh hưởng nhiều đến thai nghén bệnh tim, bệnh thận, cao huyết áp HA, bệnh phụ khoa, bệnh truyền nhiễm, bệnh da liễu. Nếu có tiền sử sang chấn ở cột sống, xương chậu, xương đùi cần nêu rõ mức độ thời gian. 3. Tiền sử gia đình Chồng, bố, mẹ, con cái có ai mắc bệnh gì không, đặc biệt các bệnh truyền nhiễm, có khả năng lây lan đến sản phụ và thai nhi như bệnh lao, lậu, giang mai, viêm gan, HIV/AIDS, bệnh di truyền… 4. Tình hình sinh hoạt vật chất và tinh thần – Vật chất đời sống no đủ hay thiếu thốn, có phải lao động nặng nhọc hay làm việc bình thường, nhàn hạ. Môi trường làm việc có độc hại, ồn ào hay không? – Tinh thần an tâm, tin tưởng hoặc thắc mắc lo lắng gì không? V. KHÁM HIỆN TẠI 1. Toàn thân Tình trạng toàn thân gồm có – Hình dáng, tư thế, chiều cao, cân nặng, có dị tật gì không như gù, vẹo lưng, đi khập khiễng; – Tình trạng tinh thần tỉnh táo, nhanh nhẹn hay chậm chạp, lo âu sợ hãi hay an tâm, bình tĩnh; – Mạch, HA, nhiệt độ; 2. Cơ năng Bệnh án sản khoa Chưa chuyển dạ Hỏi các triệu chứng như thai đạp, đau bụng, ra huyết, ra khí hư, dấu hiệu nhức đầu, mờ mắt, dấu hiệu thiếu máu hoa mắt, chóng mặt tình trạng đại tiểu tiện, số lượng nước tiểu hàng ngày. Nếu thai phụ hoàn toàn bình thường cũng cần ghi một số triệu chứng cơ năng âm tính cần thiết để giúp cho chẩn đoán, nhưng phải hợp lý. Ví dụ không phù, không hoa mắt chóng mặt, không nhức đầu, không ra huyết âm đạo. Đang chuyển dạ Cần thiết phải hỏi kỹ các triệu chứng cơ năng của chuyển dạ như – Mức độ đau như thế nào, thưa hay mau, mỗi cơn dài bao lâu, cách bao lâu có một cơn đau, trong cơn đau có hiện tượng gì? – Có nước ối chảy ra không, màu sắc, mùi của nước ối? – Có huyết ra không, nếu có phải ghi rõ màu sắc, số lượng và tính chất huyết như thế nào? – Ngoài ra hỏi các triệu chứng cơ năng khác như khó thở, chóng mặt, nhức đầu, đại tiểu tiện… Bệnh án sản bệnh hay phụ khoa Cần mô tả các triệu chứng cơ năng hiện tại đặc biệt là các triệu chứng có liên quan đến chẩn đoán về tính chất, cường độ, vị trí, diễn biến trong ngày. Ví dụ – Đau bụng đau như thế nào, từng cơn hay liên tục, đau âm ỉ hay dữ dội, vị trí đau ở đâu, diễn biến của đau, khi nằm nghỉ, đi lại, hay khi làm việc; – Ra huyết hỏi tính chất, màu sắc, số lượng diễn biến trong ngày và liên quan ra huyết với các triệu chứng khác hoa mắt, chóng mặt, thai đạp, bụng to dần. – Cách diễn tả các triệu chứng cơ năng cần chú ý – Tình trạng các hạch bạch huyết, tuyến giáp và các dấu hiệu toàn thân khác có liên quan đến bệnh và thai nghén hiện tại. Phải mô tả các triệu chứng cơ năng chính và có liên quan với nhau có hệ thống rồi mô tả các triệu chứng phụ sau; Nên so sánh các triệu chứng đó với tình trạng bệnh sử để nhắc lại những triệu chứng đã ghi trong phần bệnh sử, có tác dụng làm nổi bật diễn biến của bệnh. Ví dụ triệu chứng ra huyết như tả ở trên so với trước đây đã giảm nhiều hay ít, hoặc lại ra nhiều hơn, tính chất màu sắc giống hay khác trước; Ngoài ra có các triệu chứng cơ năng BN kể trong phần bệnh sử đến nay không còn nữa cũng cần phải ghi rõ; Nhiều khi phải ghi một số triệu chứng cơ năng âm tính, cần thiết cho chẩn đoán xác định và phân biệt được đầy đủ, nhưng phải hợp lý, tránh nêu tràn lan, ví dụ bệnh án u nang buồng trứng cần thiết phải nêu không đau, không ra huyết, kinh nguyệt bình thường. 3. Thực thể Khám sản phụ khoa Nếu là bệnh án tiền sản chưa chuyển dạ, đang chuyển dạ và sản bệnh lý Phần khám sản khoa bao gồm các nội dung 1. Nhìn 2. Sờ nắn 3. Đo 4. Nghe 5. Thăm âm đạo hay hậu môn 6. Các phương pháp khám bổ sung Tùy theo các loại bệnh án mà có những phần không áp dụng thì không ghi. Nhưng cần thiết khám thứ tự theo các trình tự kể trên, không được đảo lộn mà phải bắt đầu từ nhìn xét, rồi sờ nắn… Bệnh án sản khoa 1. Nhìn – Hai vú phát triển có bình thường không? Có tụt núm vú không? Có sẹo mổ cũ không? – Thành bụng nhão hay chắc, có sệ không? Vết rạn nhiều hay ít? Màu sắc và vị trí của những vết rạn. Bụng có phù hay nổi tĩnh mạch không. Có sẹo mổ cũ không? Nếu có phải mô tả kỹ vết sẹo về vị trí, tính chất; – Hình dáng TC hình tròn, hình trứng, hình trụ, bè ngang hay hình tim. Trục của TC chính giữa hay lệch sang phải, sang trái; – Tình trạng của âm hộ và đáy chậu hẹp, phù giãn tĩnh mạch hoặc có sẹo cũ không? Tính chất như thế nào? 2. Sờ nắn – Nắn cực dưới thấy như thế nào? Ví dụ thấy một khối tròn, rắn đều có dấu hiệu lúc lắc ngôi chỏm chưa lọt hay thấy trống rỗng ngôi vai; – Nắn cực trên thấy như thế nào? Ví dụ thấy một khối không đều, to hơn cực dưới là mông thai nhi; – Nắn hai bên TC, mỗi bên thấy như thế nào? Ví dụ bên trái thấy một diện phẳng, rắn nối liền hai cực đầu và mông đó là lưng thai nhi. Bên phải thấy nhiều khối lổn nhổn không đều, di động chân, tay; – Nếu đã chuyển dạ nắn xem độ lọt như thế nào? Cao lỏng, chúc, chặt hay lọt và đánh giá tình trạng cơn co TC về thời gian, cường độ, khoảng cách. 3. Đo – Đo chiều cao TC; – Đo vòng bụng; – Đo và nhận định cơn co TC. 4. Nghe – Vị trí của ổ tim thai; – Số lượng ổ tim thai; – Tần số tim thai trong một phút; – Tính chất của tim thai đều, rõ, chậm, yếu, xa xăm; – Cần phân biệt với tiếng thổi của động mạch TC và tiếng đập của động mạch chủ bụng. 5. Thăm âm đạo – Nếu chưa chuyển dạ + Tình trạng âm hộ, âm đạo, đáy chậu, CTC có gì đặc biệt không như cứng rắn, hẹp, có khối u, hoặc sẹo cũ, dị dạng gì không? + Nếu thai còn nhỏ tìm các dấu hiệu có chửa như CTC mềm, thân TC to mềm, tìm dấu hiệu Noble + Nếu có thai những tháng cuối thì phải xem tình trạng CTC tư thế trung gian, lệch phải/trái, ngả sau, mật độ CTC, độ giãn của CTC. Chú ý bình thường nếu không có gì đặc biệt, khi chưa chuyển dạ có thể không cần thiết phải thăm âm đạo. – Nếu đã chuyển dạ + Tình trạng đáy chậu, âm hộ, âm đạo + CTC đã xóa và mở được mấy centimet? + Ối đã vỡ chưa? Nếu chưa vỡ thì đầu ối loại gì? Nếu ối đã vỡ thì nước ối chảy ra màu gì? Số lượng, màu sắc, mùi? + Tình trạng của ngôi thai diện của ngôi, điểm mốc, độ di động + Kiểm tra kích thước của tiểu khung xem có sờ thấy mỏm nhô hay không? Nếu sờ thấy phải đo đường kính nhô – hậu vệ, kiểm tra mặt trong xương cùng. Sự di động của khớp cùng cụt, đo đường kính lưỡng ụ ngồi, đường kính lưỡng gai hông… Ví dụ Sờ thấy ngôi thai là một khối tròn đều, rắn, đã lọt trong tiểu khung không đẩy lên được, trên ngôi thai có một rãnh khớp với đường kính chéo trái của tiểu khung và ở phía trái của rãnh đó có một thóp nhỏ hình tam giác để nói là ngôi chỏm, hướng trái kiểu chẩm chậu trái trước đã lọt. Sờ thấy ngôi thai là một khối mềm, không đều, trên khối tròn sờ thấy một đường rãnh sâu, một đầu rãnh sờ thấy một mẩu xương nhỏ, đầu kia thấy bộ phận sinh dục ngoài, ở giữa có một lỗ, cho ngón tay vào thấy dính phân su, ngoài ra bên cạnh ngôi thai còn sờ thấy những khối lổn nhổn với những ngón ngắn có cảm giác là bàn chân để nói là ngôi mông hoàn toàn. 6. Khám bổ sung Trong một số trường hợp đặc biệt có thể thêm phần khám bổ sung như – Khám mỏ vịt để đánh giá rõ hơn tình trạng CTC và âm đạo; – Soi ối để xem màu sắc của nước ối dự đoán tình trạng thai nhi, xác định ối vỡ hay rỉ ối. Nếu là bệnh án sau đẻ, sau mổ lấy thai cần phải khám – Khám mẹ Khám bụng nhìn bụng có chướng không, di động theo nhịp thở? Cầu bàng quang? Vị trí độ dài vết mổ, khám vết mổ; Khám sonde dẫn lưu ổ bụng hoặc bàng quang nếu có số lượng, màu sắc; Khám vú xem sự tiết sữa bầu vú, núm vú, tính chất sữa; Khám co hồi TC đo sự co hồi, nhận định tính chất, mật độ, cảm giác khi thăm khám… Khám sản dịch nhận định số lượng, màu sắc và mùi của sản dịch; Khám TSM phù nề, vết cắt… – Khám trẻ sơ sinh Tình trạng da, niêm mạc, đại tiểu tiện, bú mẹ, rốn, các phản xạ sơ sinh… Các chỉ số để chẩn đoán hồi cứu tuổi thai như tóc, móng, sụn vành tai, bộ phận sinh dục… để đánh giá tình trạng chung của trẻ, trẻ đủ tháng hay thiếu tháng, suy dinh dưỡng bào thai? Có biến chứng sản khoa trong những trường hợp đẻ khó, đẻ có biến cố. Bệnh án phụ khoa Thực hiện quy trình khám phụ khoa, bao gồm – Khám bụng phát hiện u cục ở bụng, hạch bẹn, các dấu hiệu sinh dục phụ… – Khám mỏ vịt để nhận định tình trạng âm đạo, CTC về thể tích màu sắc, dịch âm đạo CTC. – Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn bụng để nhận định tình trạng TC thể tích, tư thế, mật độ, độ di động, phần phụ 2 bên, cùng đồ… – Khám bổ sung như đo buồng TC, soi CTC, chọc dò Douglas, làm test acid acetic, thăm trực tràng… Mục đích các phương pháp khám trên là để tìm những dấu hiệu thực thể có liên quan đến chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt. Khám các bộ phận khác Trong bệnh án phụ khoa ngoài bộ phận chính là bộ phận sinh dục ta cần phải khám các bộ phận khác như – Hệ tuần hoàn – Hệ hô hấp – Hệ tiết niệu – Hệ tiêu hóa – Hệ cơ, xương, khớp – Hệ thần kinh. Nếu cần khám các bộ phận khác không nhất thiết giống nhau mà tùy theo sự liên quan của bộ phận đó đến thai nghén hay bệnh hiện tại để khám trước hay sau và cần thiết phải trình bày kĩ hay không. Riêng loại bệnh án kết hợp thai nghén với một bệnh nội, ngoại, hay phụ khoa thì phải khám bộ phận bệnh lý đầy đủ các dấu hiệu cơ năng và thực thể của bệnh đó nhưng chỉ ghi tóm tắt những triệu chứng chủ yếu, không thể làm đầy đủ chi tiết như một bệnh án nội, ngoại, hay phụ khoa trong một bệnh án sản khoa. Cận lâm sàng Phần cận lâm sàng gồm những phương pháp xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh siêu âm, X-quang hay những phương pháp thăm dò khác mà ta xét thấy cần phải đề ra để giúp cho chẩn đoán, tiên lượng được chính xác và đầy đủ hơn. – Trước hết phải nêu những xét nghiệm cơ bản giúp cho phần tiên lượng đánh giá toàn trạng BN; – Sau đó là các xét nghiệm cần thiết giúp cho chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, chẩn đoán nguyên nhân; – Các xét nghiệm giúp cho tiên lượng và điều trị; – Tuy nhiên không phải bất cứ BN nào cũng phải có đầy đủ 3 loại xét nghiệm trên vì triệu chứng lâm sàng đã đầy đủ, chỉ cần yêu cầu 1 – 2 xét nghiệm cơ bản hoặc có trường hợp không cần thiết phải yêu cầu xét nghiệm; – Nếu đã có kết quả xét nghiệm cần phân tích kết quả và đề xuất thêm xét nghiệm nếu cần thiết. Chú ý 1 Nội dung các xét nghiệm có nhiều, cần phải chọn lọc, tìm những xét nghiệm quan trọng nhất, không được nêu tràn lan. 2 Khi yêu cầu làm một xét nghiệm, cần phải nêu rõ lý do tại sao, dựa vào dấu hiệu lâm sàng gì hoặc nghi ngờ với bệnh gì cần phải làm xét nghiệm để phân biệt. Ví dụ một trường hợp u xơ TC có dấu hiệu chậm kinh hay tắt kinh bắt buộc phải thử phản ứng sinh vật để phân biệt có thai hay không. 3 Khi trình bày kết quả xét nghiệm, phải phân tích những hiện tượng bất thường một cách đầy đủ không được bỏ qua. Nếu có những kết quả xét nghiệm mâu thuẫn hay không phù hợp với lâm sàng có thể yêu cầu làm lại. 4 Đối với các bệnh án mà triệu chứng lâm sàng chưa cho phép chẩn đoán xác định bệnh được, còn nghĩ đến nhiều khả năng thì trước khi nêu phần khám xét cận lâm sàng, nên có hướng chẩn đoán để đề ra những yêu cầu xét nghiệm cho sát với thực tế người bệnh. VI. TÓM TẮT TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN 1. Tóm tắt các triệu chứng chính Cần phải biết tóm tắt gọn, rõ, và chính xác những thông tin trong bệnh án. Nội dung bao gồm – Phần hành chính tên, tuổi, số lần có thai, lý do vào viện, tiền sử sản phụ khoa; – Các triệu chứng chủ yếu có liên quan đến chẩn đoán xác định kể cả triệu chứng trong bệnh sử, hiện tại, triệu chứng cận lâm sàng; – Tùy theo yêu cầu chẩn đoán xác định là chẩn đoán tuổi thai, chẩn đoán ngôi, thế, kiểu thế, đã chuyển dạ hay chưa hoặc chẩn đoán bệnh gì mà chọn những triệu chứng để tóm tắt cho phù hợp; – Không được tóm tắt chung chung hoặc tóm tắt những triệu chứng mà trước đây chưa nói tới; – Các triệu chứng cần thiết để chẩn đoán phân biệt, có khi là những triệu chứng âm tính như đã nêu ở trên cần phải chọn các triệu chứng có giá trị để phân biệt giữa ngôi thai này với ngôi thai khác, bệnh này với bệnh khác. 2. Chẩn đoán Chẩn đoán phân biệt Có trường hợp bệnh án đã quá rõ ràng, có thể chẩn đoán xác định ngay thì không cần thiết phải nêu chẩn đoán phân biệt. Ví dụ sau đẻ, sau mổ, sa sinh dục… Những trường hợp sản khoa và những bệnh có triệu chứng tương tự có khả năng chẩn đoán nhầm cần vận dụng những lí luận đã học để phân biệt. Các chẩn đoán phân biệt phải thực tế và logic tránh nêu những trường hợp mà không ai nghĩ tới, nghĩa là phải chọn những chẩn đoán phân biệt hợp lý. Chẩn đoán xác định khác nhau tùy từng loại bệnh án * Bệnh án sản khoa phần chẩn đoán gồm – Tuổi thai, ngôi thai, thế, kiểu thế, độ lọt; – Đã chuyển dạ chưa, nếu đã chuyển dạ thì chuyển dạ ở giai đoạn nào? – Dấu hiệu bất thường kèm theo ối vỡ non, ối vỡ sớm, rỉ ối, thai to, thai kém phát triển, đa ối… Ví dụ thai 38 tuần ngôi đầu, lưng trái, chuyển dạ giai đoạn Ia giờ thứ 6. * Bệnh án hậu sản, hậu phẫu – Chẩn đoán xác định là chẩn đoán tình trạng bệnh hiện tại ở thời điểm sau đẻ, sau mổ, sau nạo, bình thường hay diễn biến xấu, diễn biến đó là gì? Chẩn đoán tình trạng trẻ sơ sinh. Ví dụ sau mổ lấy thai vì tim thai suy hiện tại giờ thứ 8, mẹ và con diễn biến ổn định. Chẩn đoán thể lâm sàng, giai đoạn nếu có Chẩn đoán nguyên nhân trong trường hợp có nguyên nhân rõ ràng nên có thêm phần này. Ví dụ nhiễm trùng TC do sót rau, dọa vỡ TC do ngôi trán… Kết luận chẩn đoán nêu chẩn đoán tổng hợp cuối cùng. VII. ĐIỀU TRỊ Nếu là bệnh án sau đẻ, sau mổ lấy thai cần điều trị cho cả mẹ và con. Nếu là bệnh án sản bệnh, bệnh phụ khoa cần có hướng điều trị. Phần điều trị cụ thể bao gồm 1. Điều dưỡng – Là những chăm sóc cho BN về ăn uống, vận động, vệ sinh. Đây là phần rất quan trọng, đặc biệt ở những bệnh án như hậu phẫu, hậu sản, bệnh án sản bệnh như sản giật hay TSG… – Chế độ theo dõi. 2. Chế độ thuốc Chế độ thuốc nên cho thuốc cụ thể ở ngày khám để phù hợp với chẩn đoán. Phải ghi đúng tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, đường dùng, cách dùng. Phải hiểu rõ tác dụng của thuốc đặc biệt ở phụ nữ có thai và đang cho con bú. 3. Can thiệp sản phụ khoa hay phẫu thuật – Nếu bệnh án chưa chuyển dạ có chỉ định rõ ràng là theo dõi yếu tố nào, theo dõi như thế nào, nhận định kết quả nếu có. Khi cần thiết phải chỉ định can thiệp thủ thuật và phẫu thuật cần nêu rõ làm gì và vì sao. Ví dụ mổ lấy thai vì ngôi ngược thai to hoặc Forceps vì tim thai suy hồi sức không kết quả. Chỉ định làm nghiệm pháp lọt ngôi chỏm NPLNC vì thai có trọng lượng trung bình trên sản phụ có khung chậu giới hạn… – Nếu bệnh án sản bệnh, phụ ngoại, bệnh án kết hợp cần can thiệp ngoại khoa không, nếu có là gì? Ví dụ thai 35 tuần, đình chỉ thai nghén vì TSG điều trị nội khoa không kết quả. Hoặc phẫu thuật cắt TC bán phần vì u xơ TC. Chú ý nếu là bệnh án hậu sản, sau mổ lấy thai thêm phần theo dõi, điều trị cho con. VIII. PHÒNG BỆNH Đối với một số bệnh có khả năng xảy ra những biến chứng về sau mà có thể phòng được, cần nêu rõ những biện pháp phòng bệnh cho người bệnh hoặc cho con, để ngăn ngừa biến chứng. Ngoài ra có những trường hợp cần thêm phần phòng bệnh chung cho xã hội nhằm rút kinh nghiệm ngăn ngừa cho những người khác. Ví dụ sản giật, vỡ TC, nhiễm trùng. Nếu là bệnh án sản khoa, phần phòng bệnh cần trình bày thêm vấn đề kế hoạch hóa gia đình. Phòng bệnh cho con những bệnh lý hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, tư vấn chăm sóc trẻ phòng suy dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng… IX. TIÊN LƯỢNG Phần tiên lượng có thể trình bày sau hay trước phần điều trị và phòng bệnh tùy từng loại bệnh án. Dựa vào tình trạng cụ thể của người bệnh đưa ra các yếu tố tiên lượng những nguy cơ có thể xảy ra cho người bệnh trước mắt cũng như lâu dài liên quan đến người bệnh. Đối với bệnh án đang chuyển dạ hoặc một số bệnh cấp cứu cần thiết phải nêu tiên lượng trước mới có thể đề ra cách xử trí đúng được. Ví dụ bệnh án tiên lượng đẻ dễ hay khó mới đề cập cách xử trí đúng, bệnh tim với thai nghén cần tiên lượng các nguy cơ cho mẹ và thai mới xử trí thích hợp. Nội dung tiên lượng là đánh giá tình trạng thai nghén như vậy có bình thường không, có khả năng đẻ thường hay đẻ khó, có nguy cơ gì cho mẹ và thai. Nếu là bệnh thì tiên lượng nhẹ hay nặng, có khả năng khỏi hoàn toàn hay không hoặc bệnh tiến triển nặng đưa đến tử vong. Tiên lượng con nếu cần thiết. X. BÀN LUẬN Phần này chỉ có trong trường hợp bệnh án hậu sản, hậu phẫu, sau nạo, sau sảy thai. Bàn luận về chẩn đoán, xử trí từ khi vào viện cho đến thời điểm hiện tại kể cả đúng và sai. Cần rút ra bài học gì cho trường hợp này. Phần bàn luận bao gồm – Bàn luận về phía BN ý thức quản lý thai nghén, ý thức phòng bệnh, thực hiện sinh đẻ kế hoạch, thời điểm vào viện… – Bàn luận về phía thầy thuốc Nếu BN được chuyển từ tuyến trước đến, bàn luận về chẩn đoán, xử trí và tổ chức chuyển tuyến; Những BN nằm tại viện, bàn luận về thái độ, kỹ năng chẩn đoán, xử trí tại bệnh viện có gì đúng sai, vì sao? – Bàn luận về cách theo dõi, chăm sóc; – Bàn luận về trang thiết bị cơ sở vật chất có đầy đủ, sẵn sàng không? Viêm phần phụ là bệnh lý phụ khoa trong đó tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến buồng trứng, ống dẫn trứng và cả dây chằng rộng. Phụ nữ mắc bệnh thường có biểu hiện sốt, đau bụng, rối loạn kinh nguyệt và ra máu âm đạo bất thường. Để điều trị viêm phần phụ, bệnh nhân có thể được kê đơn thuốc kháng sinh hoặc phẫu thuật. Viêm phần phụ là gì? Viêm phần phụ là một trong những bệnh lý viêm nhiễm đường sinh dục xảy ra phổ biến ở nữ giới, đặc biệt là những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh ảnh hưởng đến nhiều bộ phận như dây chằng rộng, buồng trứng và hai bên vòi trứng. Viêm phần phụ là bệnh lý gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho nữ giới Tình trạng nhiễm trùng phần phụ thường bắt đầu xảy ra ở vòi trứng. Do không được phát hiện và điều trị sớm, tổn thương bắt đầu lang rộng ra ống dẫn trứng, dây chằng. Khi tiến triển mạnh, nhiễm trùng có thể ảnh hưởng cả đến phúc mạc đáy chậu và phát sinh nhiều biến chứng khác nguy hiểm cho sức khỏe. Nguyên nhân gây viêm phần phụ Các nguyên nhân gây viêm phần phụ ở nữ giới bao gồm Nhiễm khuẩn Bệnh nhân có thể bị viêm phần phụ do nhiễm vi khuẩn lậu cầu hoặc Chlamydia trachomatis. Đây là những loại vi khuẩn có khả năng lây lan qua quan hệ tình dục. Chúng tấn công vào trong phần phụ và dẫn đến nhiễm trùng. Ngoài ra, một số loại vi khuẩn thuộc nhóm ái khí hoặc kỵ khí cũng có thể là thủ phạm gây viêm phần phụ. Quan hệ tình dục bừa bãi, không an toàn Một số người trẻ tuổi có quan hệ tình dục phóng túng, bừa bãi, không mang bao cao su khi quan hệ nên bị lây nhiễm các căn bệnh xã hội. Vi khuẩn từ ngoài âm đạo có thể xâm nhập vào trong tử cung và tấn công đến phần phụ. Vệ sinh vùng kín không đúng cách Vùng kín không được vệ sinh sạch sẽ và đúng cách, đặc biệt là trong những ngày đèn đỏ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn và nấm phát triển dẫn đến viêm phần phụ. Rối loạn nội tiết Rối loạn nội tiết khiến sức đề kháng suy giảm. Chính vì vậy mà phần phụ của chị em dễ bị nhiễm trùng hơn. Thực hiện các thủ thuật ngoại khoa Nguy cơ bị viêm phần phụ xảy ra cao hơn ở những người phụ nữ từng nạo phá thai, đặt dụng cụ ngừa thai hoặc từng phẫu thuật phụ khoa nhưng dụng cụ y tế không được tiệt trùng đúng cách. Các nguyên nhân khác Mặc quần bó sát, có tiền sử mắc bệnh viêm âm đạo, viêm lộ tuyến cổ tử cung hay viêm tử cung nhưng không được điều trị triệt để. Triệu chứng viêm phần phụ Bệnh viêm phần phụ được chia thành 3 thể gồm cấp tính, bán cấp tính và mãn tính. Ở mỗi giai đoạn, người bệnh có thể gặp các triệu chứng không giống nhau. Cụ thể Dấu hiệu viêm phần phụ cấp tính Bệnh viêm phần phụ cấp tính thường khởi phát ở phụ nữ sau sinh đẻ, người mới sẩy thai, nạo hút thai, tháo hay đặt vòng tránh thai. Một số trường hợp mắc bệnh sau đợt viêm âm đạo cấp do nhiễm khuẩn lậu cầu. Các triệu chứng viêm phần phụ cấp tính bao gồm Vùng bụng dưới xuất hiện cơn đau đột ngột. Hơn 90% bệnh nhân bị đau cả hai bên. Cảm giác đau có thể tăng lên khi đi lại. Rối loạn kinh nguyệt Sốt, cơn sốt có thể lên đến hơn 39 độ Một số trường hợp có cảm giác buồn nôn, nôn ói Các bất thường trong tiểu tiện Đi ngoài phân lỏng, hay mót rặn, tiểu khó, tiểu rắt. Ra nhiều khí hư có lẫn mủ Biểu hiện viêm phần phụ bán cấp Khoảng 30% các trường hợp mắc viêm phần phụ ở dạng này. Các triệu chứng lâm sàng trong giai đoạn bán cấp thường nhẹ hơn so với giai đoạn cấp tính. Bao gồm Vùng hạ vị hoặc khu vực thắt lưng xuất hiện cơn đau âm ỉ hoặc đau nhói Rong kinh Nóng sốt nhẹ, nhiệt độ dao động từ – 38 độ Đau bụng là triệu chứng hầu hết phụ nữ gặp phải khi bị viêm phần phụ Triệu chứng viêm phần phụ mãn tính Bệnh viêm phần phụ ở giai đoạn cấp tính và bán cấp không được điều trị đúng cách hoặc chữa trị chậm trễ có thể tiến triển sang giai đoạn mãn tính. Các dấu hiệu thường gặp gồm Đau ở khu vực hạ vị hoặc hai bên hố chậu. Một bên có khuynh hướng đau trội hơn. Bệnh nhân có thể bị đau từng cơn hoặc liên tục. Đau tăng lên khi đi lại nhiều, lao động nặng nhọc và giảm khi nghỉ ngơi. Có thể ra khí hư nhưng không nhiều Ra máu âm đạo bất thường không trong kỳ kinh Rong kinh Bệnh viêm phần phụ có nguy hiểm không? Nếu không được kiểm soát tốt, tình trạng nhiễm trùng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến voi trứng, buồng trứng và gây tổn thương cho các cơ quan lân cận. Người bệnh có thể phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm như Viêm phúc mạc đáy chậu Áp xe phần phụ Mang thai ngoài tử cung Áp xe buồng trứng Viêm tấy lan toả đáy chậu Viêm phúc mạc toàn thể Tắc vòi tử cung hai bên Đau vùng chậu kinh niên Vô sinh Chẩn đoán viêm phần phụ Để chẩn đoán viêm phần phụ, bác sĩ cần dựa trên các triệu chứng lâm sàng bệnh nhân đang gặp phải kết hợp với các kỹ thuật sau Khám bằng tay và mỏ vịt Khi dùng tay khám trên bụng và trong âm đạo, bệnh nhân bị viêm phần phụ cấp có dấu hiệu tử cung mềm, đau khi lay động, hai phần phụ có hiện tượng sưng nề, đau. Một số trường hợp có khối cạnh tử cung và không di động. Đặt mỏ vịt quan sát bên trong thấy nhiều khí hư, có thể có mủ. Ở hình thái bán cấp, khám vùng bụng thấy mềm, khi nắn vùng bụng dưới thấy có đề kháng cục bộ. Khám âm đạo có cảm giác đau 1 hoặc cả 2 bên phần phụ, lay động cổ tử cung thấy đau, xuất hiện khối nề ranh giới không rõ ràng với tử cung. Khám trực tràng rất đau. Đối với những bệnh nhân bị viêm phần phụ mãn tính, lay động tử cung thấy đau và ít di động. Có thể xuất hiện một khối đau cạnh tử cung ranh giới không rõ ràng. Bác sĩ thăm khám chẩn đoán bệnh viêm phần phụ cho bệnh nhân Siêu âm Siêu âm qua ngã âm đạo có thể giúp phát hiện những tổn thương bên trong phần phụ cũng như các khối áp xe nếu có. Xét nghiệm dịch cổ tử cung Trong quá trình khám âm đạo bằng mỏ vịt, bác sĩ có thể lấy mẫu dịch ở cổ tử cung của người bệnh để làm xét nghiệm giúp phát hiện ra sự hiện diện của vi khuẩn lậu và Chlamydia. Xét nghiệm công thức máu Sự gia tăng tế bào bạch cầu trong máu cho thấy cơ thể đang bị nhiễm trùng. Bác sĩ cũng có thể cấy máu để xác định vi khuẩn gây bệnh. Chẩn đoán phân biệt bệnh Bệnh viêm phần phụ có nhiều triệu chứng tương đồng với các bệnh lý khác, đặc biệt là tình trạng đau bụng. Vì vậy, cần chẩn đoán phân biệt triệu chứng đau do viêm phần phụ với đau do gặp các vấn đề như Bệnh viêm ruột thừa cấp Nhiễm trùng đại tràng Viêm mủ bể thận Mang thai ngoài tử cung Chậm kinh Viêm vòi tử cung do lao Cách điều trị viêm phần phụ Để chữa viêm phần phụ, bác sĩ có thể xây dựng phác đồ điều trị với thuốc tân dược dựa trên hình thái lâm sàng cùng nguyên nhân gây bệnh. Một số bài thuốc Đông y cũng được nhiều bệnh nhân sử dụng để đẩy nhanh hiệu quả, giúp bảo đảm an toàn cho sức khỏe. 1. Cách trị viêm phần phụ bằng Tây y Tùy theo mức độ nghiêm trọng của viêm phần phụ, bệnh nhân có thể được điều trị nội trú bằng thuốc hoặc nhập viện để bác sĩ theo dõi trong các trường hợp bệnh nặng. – Điều trị viêm phần phụ cấp tính do nhiễm khuẩn lậu và Chlamydia Các trường hợp bị nhiễm trùng phần phụ có liên quan đến vi khuẩn lậu và Chlamydia cần được điều trị bằng phác đồ chứa một trong các thuốc kháng sinh dưới đây Ofloxacin 400mg Sử dụng thuốc theo đường uống. Liệu trình dùng thuốc kéo dài khoảng 14 ngày. Levofloxacin 500mg Uống thuốc trong 14 ngày Bên cạnh các thuốc trên, bác sĩ có thể phối hợp thêm thuốc Metronidazole 500mg hoặc Doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày trong 2 tuần liên tục. Nếu sau khi điều trị ngoại trú theo phác đồ trên trong 24 – 48 giờ mà triệu chứng viêm phần phụ vẫn không cải thiện thì người bệnh có thể được yêu cầu nhập viện điều trị nội trú. Vi khuẩn lậu và Chlamydia đều có thể lây nhiễm qua quan hệ tình dục. Vì vậy, việc chữa trị bệnh nên được tiến hành song song cho cả bạn tình để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh trở lại. Tại bệnh viện, các trường hợp mắc viêm phần phụ được điều trị nội trú theo phác đồ sau Cephalosporin III 2g Thuốc được sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch sau mỗi 12 tiếng Và Doxycycline 100mg Tiêm thuốc theo đường tĩnh mạch mỗi ngày 2 lần đến khi các triệu chứng bệnh thuyên giảm. Sau đó thay thế bằng thuốc Doxycycline 100mg theo đường uống, mỗi ngày dùng 2 viên trong 14 ngày – Điều trị viêm phần phụ có áp xe hoặc viêm phúc mạc đáy chậu Bệnh nhân được sử dụng thuốc kháng sinh theo đường uống có tác dụng toàn thân phối hợp giữa các hoạt chất kháng sinh gồm Ceftriazone, Aminozide và Metroni-dazone. Sau một thời gian dùng thuốc, bệnh nhân được chỉ định nội soi để gỡ dính giải phóng các sợi, tháo mũ, chọc dò túi mủ kết hợp rửa ổ áp xe và dẫn lưu ổ bụng nếu cần thiết. Bệnh nhân bị viêm phần phụ thường được điều trị bằng phác đồ kháng sinh – Chữa viêm phúc mạc bán cấp Trường hợp bị viêm phúc mạc dính, bệnh nhần cần được ưu tiên điều trị nhiễm trùng Chlamydia trachomatis. Các thuốc kháng sinh nhóm cycline có thể được chỉ định phối hợp cùng với Metronidazole hay Gentamycine. Thời gian sử dụng các thuốc trên có thể kéo dài trong khoảng 21 ngày. Cần điều trị song song cho cả bạn tình để ngăn ngừa tình trạng lây nhiễm chéo mầm bệnh khiến chứng viêm phần phụ ở nữ giới tái phát trở lại. – Điều trị viêm phúc mạc toàn thể Bệnh nhân bị viêm phúc mạc toàn thể thường được điều trị bằng các phương pháp nội khoa như bù nước và chất điện giải, sử dụng thuốc kháng sinh. Khi nhiễm trùng lan ra khỏi ổ chậu, phẫu thuật sẽ được thực hiện nhằm mục đích khắc phục nguyên nhân gây bệnh, làm sạch khu vực tổn thương kết hợp dẫn lưu ổ bụng. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ cũng tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm để làm xét nghiệm vi khuẩn. Bệnh nhân cũng có thể được dùng thuốc kháng sinh sau phẫu thuật để dự phòng nhiễm trùng. Khi điều trị viêm phần phụ bằng thuốc tây, đặc biệt là thuốc kháng sinh, bệnh nhân nên kiên trì uống thuốc đều đặn, đúng liều lượng và đủ thời gian quy định để không bị lờn thuốc, đồng thời giảm thiểu nguy cơ gặp tác dụng phụ ngoài ý muốn. 2. Cách chữa viêm phần phụ bằng Đông y Bên cạnh các phương pháp điều trị trong Tây y, các bài thuốc y học cổ truyền cũng được tận dụng để chữa viêm phần phụ. Tùy theo giai đoạn bệnh mà Đông y có các bài thuốc điều trị phù hợp. Thuốc điều trị viêm phần phụ cấp tính – Bài 1 Thần phần 12 gram hoàng bá, 16 gram tùy giải, 4 gram đại hoàng, 8 gram uất kim, 12 gram hoàng liên, 8 gram tam lăng, 16 gram liên kiều và 12 gram sa tiền. Cách sử dụng Bỏ hết thuốc vào trong ấm, đổ ngập nước, đun sôi sắc đến khi cạn còn 2 bát. Chia thuốc làm 2 lần dùng trong ngày. Sử dụng liên tục từ 10 – 15 thang để điều trị bệnh dứt điểm. – Bài 2 Thành phần 10 gram huyền hồ, 12 gram kim ngân hoa, 10 gram xuyên luyện tử, 12 gram đan bì, 12 gram ý dĩ, 12 gram liên kiều, 12 gram xích thược, 12 gram chi tử. Cách sử dụng Mỗi ngày sắc uống 1 thang trong 10 – 15 ngày liên tục. – Bài 3 Thành phần 12 gram ý dĩ, 10 gram đào nhân, 12 gram đan bì, 12 gram tam lăng, 12 gram nga truật, 12 gram đan sâm, 10 gram huyền hồ. Cách dùng thuốc Sắc thuốc uống với liệu trình từ 10 – 15 ngày, mỗi ngày 1 thang. Một số bài thuốc Đông y có thể giúp cải thiện triệu chứng bệnh viêm phần phụ Bài thuốc chữa viêm phần phụ mãn tính Bài 1 Thành phần 8 gram nga truật, 12 gram đan sâm, 8 gram hương phụ, 12 gram ngưu tất, 8 gram xuyên tử luyện, 8 gram hạt vải, 8 gram hạt quýt. Cách dùng thuốc Sắc tất cả với 5 bát nước cho cạn còn 2 bát. Chia làm 2 – 3 phần uống hết trong ngày. Thời gian điều trị có thể kéo dài từ 10 – 15 ngày. Bài 2 Thành phần 10 gram xuyên khung, 8 gram trần bì, 12 gram kê huyết đằng, 12 gram đảng sâm, 8 gram chỉ xác, 12 gram ý dĩ, 6 gram hương phụ, 12 gram xích thược. Cách sử dụng Tất cả gộp thành 1 thang sắc kỹ lấy nước đặc uống hết trong ngày. Sử dụng 10 – 15 thang liên tục để thấy được hiệu quả. Bài 3 Thành phần 4 gram bào khương, 6 gram mộc dược, 4 gram quế tâm, 6 gram ngũ linh chi, 12 gram đương quy, 4 gram tiểu hồi, 6 gram bồ hoàng, 10 gram tiền hồi. Cách sử dụng Sắc uống tương tự như các bài trên trong 10 – 15 ngày liên tục. Cách phòng ngừa bệnh viêm phần phụ Để ngăn ngừa viêm phần phụ, chị em có thể áp dụng một số giải pháp đơn giản dưới đây Điều trị triệt để các bệnh lý nhiễm trùng ở cơ quan sinh dục dưới nếu có, tránh để mầm bệnh lây lan lên trên phần phụ. Quan hệ tình dục an toàn, không quan hệ bừa bãi với nhiều đối tượng cùng lúc Mang bao cao su khi quan hệ để tránh nhiễm phải các loại vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục. Giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ Không nạo hút thai bừa bãi Tập thể dục hàng ngày và có chế độ dinh dưỡng đầy đủ để nâng cao sức đề kháng của cơ thể Thăm khám phụ khoa định kỳ để phát hiện và điều trị sớm bệnh viêm phần phụ cũng như các bệnh lý phụ khoa khác. Có thể bạn quan tâm Viêm ống dẫn trứng là gì? Dấu hiệu và cách điều trị Viêm vùng chậu là gì? Dấu hiệu, chẩn đoán, điều trị – Viêm phần phụ là một bệnh sinh dục thường xảy ra ở nữ giới. Bệnh tuy không ảnh hưởng tới tính mạng nhưng lại gây ra mất khả năng sinh sản. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về viêm phần phụ trong bài viết dưới đây để có cách phòng ngừa, điều trị thích cho bản thân. Theo giải phẫu học, phần phụ của chị em bao gồm buồng trứng, vòi trứng vòi tử cung và hệ thống dây chằng rộng. Phần phụ ở phái đẹp đảm nhận nhiều chức năng quan trọng Sản sinh ra trứng trung bình mỗi tháng 1 trứng từ sau tuổi dậy thì, tham gia vào quá trình thụ tinh khi giao hợp. Dẫn trứng thụ tinh tới tử cung để làm tổ và phát triển thành phôi. Tiết ra các hormon sinh dục estrogen và progesteron. Viêm phần phụ xảy ra khi có thương tổn, nhiễm khuẩn một hoặc một vài bộ phận của phần phụ Viêm phần phụ xảy ra khi có thương tổn, nhiễm khuẩn một hoặc một vài bộ phận của phần phụ. Khởi điểm ban đầu thường viêm ở vòi trứng sau đó lan ra xung quanh. Bệnh xuất hiện nguyên phát do virus, vi khuẩn xâm nhập hoặc xuất hiện thứ phát sau các bệnh sinh dục khác như viêm âm đạo, viêm niệu đạo, viêm tử cung, cổ tử cung… Viêm phần phụ có hai thể là Viêm phần phụ cấp tính. Viêm phần phụ mãn tính. Hai thể bệnh đều kèm theo các triệu chứng bất lợi cho sức khỏe. Triệu chứng của bệnh viêm phần phụ Tuỳ vào hai thể cấp tính và mãn tính của bệnh mà có các triệu chứng khác nhau. Cụ thể Triệu chứng của viêm phần phụ cấp tính Đau bụng dưới Đây là triệu chứng điển hình của bệnh với các cơn đau tuỳ theo mức độ từ âm ỉ tới dữ dội. Mức độ đau nằm trong khả năng chịu đựng của chị em, đồng thời giống với biểu hiện của ngày đầu kinh nguyệt hoặc đau bụng thông thường nên thường bị bỏ qua. Đau hông, mệt mỏi không bao gồm trong thời kỳ kinh nguyệt. Đau khi quan hệ. Sốt cao, có thể lên tới 40 độ. Trong cơn sốt kèm theo ớn lạnh, rùng mình, chóng mặt, buồn nôn. Triệu chứng của viêm phần phụ mãn tính Dịch tiết âm đạo có mùi tanh hôi, khó chịu; màu sắc dịch tiết khác thường, có thể có mủ. Đi tiểu khó khăn buốt khi đi tiểu, tiểu rắt, đôi khi có máu. Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, rong kinh kéo dài, kinh nguyệt vón cục, màu đục… Viêm cấp tính kéo dài không được điều trị hoặc sai phương pháp sẽ chuyển thành dạng mãn tính do đó khiến việc điều trị trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Nguyên nhân gây ra viêm phần phụ Viêm phần phụ là một dạng bệnh do nhiễm khuẩn hoặc thương tổn phần phụ gây nên. Do đó, một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh phải kể đến là vi khuẩn, virus gây bệnh. Các vi khuẩn gây bệnh thường thấy là vi khuẩn E Coli, vi khuẩn gram -, lậu, giang mai… Sự lây lan vi khuẩn thường do quan hệ tình dục không an toàn, bừa bãi, không nắm rõ sức khỏe bạn tình. Nguyên nhân gây ra viêm phần phụ Ngoài ra, viêm phần phụ còn do các nguyên nhân Vệ sinh vùng kín không sạch sẽ và thường xuyên Tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và không tiêu diệt hết các vi khuẩn gây bệnh làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Các bệnh phụ khoa không được điều trị dứt điểm. Một số bệnh có thể gây viêm phần phụ là viêm âm đạo, cổ tử cung, tử cung, niệu đạo… Ngồi lâu, ngồi sai tư thế, ít vận động Chèn ép vào các ống, tuyến của phần phụ trong thời gian dài, gây ra thương tổn. Đẻ hoặc nạo phá thai nhiều lần Dễ làm cho âm đạo bị tổn thương, kèm theo bệnh viêm phần phụ. Ung thư cổ tử cung khối u ác tính của bệnh có thể di căn sang khu vực phần phụ, từ đó gây bệnh viêm phần phụ. Từ các nguyên nhân kể trên, có thể thấy viêm phần phụ hoàn toàn do lối sống không lành mạnh, buông thả gây nên. Hãy thực hiện sống có khoa học để bảo vệ sức khoẻ của mình. Bệnh viêm phần phụ có nguy hiểm không? Các chuyên gia y tế chia sẻ rằng viêm phần phụ không ảnh hưởng lớn tới tính mạng người bệnh và hoàn toàn có thể điều trị khỏi được. Tuy nhiên, không vì lẽ đó mà chúng ta coi rằng đây là một bệnh không nguy hiểm. Bởi lẽ, bệnh kéo dài dễ xuất hiện các biến chứng ảnh hưởng tới thể trạng, sức khoẻ người phụ nữ như Khả năng mang thai ngoài tử cung chửa ngoài dạ con tăng cao. Khi đó, thai thường khó giữ và có thể gây nguy hiểm tới tính mạng người mẹ. Vô sinh viêm phần phụ làm mất khả năng phóng thích trứng của buồng trứng. Viêm nhiễm các bộ phận khác viêm phần phụ kéo dài thường kèm theo tổn thương các khu vực lân cận. Hoại tử đường sinh dục. Nhiễm trùng huyết xuất hiện khi viêm nhiễm ở giai đoạn nặng, gây tổn thương các mạch máu xung quanh. Do đó, không thể xem nhẹ các triệu chứng ban đầu của bệnh. Khi có các biểu hiện đau bụng dưới âm ỉ, kinh nguyệt không đều, chị em cần đến khám ngay tại cơ sở y tế chuyên môn đề được chẩn đoán điều trị. Đừng ngại ngùng che dấu tình trạng sức khoẻ, sinh lý của mình cho bác sĩ vì nó có thể gây bất lợi cho chẩn đoán và điều trị. Điều trị bệnh viêm phần phụ Các xét nghiệm chẩn đoán bệnh sẽ khác nhau tùy vào tình trạng, mức độ cũng như biểu hiện triệu chứng của bệnh. Thông thường, bệnh nhân sẽ được xét nghiệm dịch âm đạo, nước tiểu hay máu để xác định bệnh. Khi đã nắm được nguyên nhân gây bệnh, chuyên gia y tế sẽ có giải pháp thích hợp Sử dụng kháng sinh, các thuốc tiêu diệt vi khuẩn lậu, giang mai… gây bệnh. Áp dụng khi bệnh xuất hiện do nhiễm khuẩn. Dùng thuốc hạ sốt khi bệnh nhân có biểu hiện sốt cao. Sử dụng thuốc giảm đau, kháng viêm phòng ngừa viêm lan rộng. Thay đổi dung dịch vệ sinh phụ nữ để cân bằng pH và hệ vi sinh âm đạo. Bốn phương án trên là phương pháp điều trị nội khoa giúp điều trị bệnh viêm phần phụ hiệu quả. Tuy nhiên phương pháp này cần có lưu ý nhất định khi áp dụng. Có nhiều chị em bị dị ứng với một số thuốc, cần thông báo cho bác sĩ để có biện pháp phòng ngừa dị ứng. Ngoài ra, phụ nữ mang thai cũng hạn chế sử dụng thuốc Tây, có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe thai nhi. Trong trường hợp bệnh tiến triển nặng, các biện pháp điều trị nội khoa nói trên không mang lại tác dụng, bệnh nhân sẽ được chỉ định điều trị ngoại khoa. Phẫu thuật, kỹ thuật xâm lấn như đốt điện, phương pháp áp lạnh và phương pháp đốt laser theo quy trình là những kỹ thuật được chỉ định. Bệnh nhân cần lựa chọn cơ sở uy tín để thực hiện phương pháp điều trị này, tránh gặp phải nhiễm trùng hay biến chứng hậu phẫu thuật Kết hợp với thực hiện các lời khuyên về sinh hoạt hàng ngày, bệnh nhân sẽ mau chóng đẩy lùi tình trạng viêm phần phụ. Điều trị bệnh viêm phần phụ Cách phòng ngừa bệnh viêm phần phụ Phòng ngừa viêm phần phụ luôn được các chuyên gia đặt lên trên tất cả và là lời khuyên hàng đầu cho phái đẹp. Bởi lẽ phòng bệnh không chỉ ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ mà còn góp phần duy trì cơ thể khỏe mạnh. Một số biện pháp phòng bệnh như sau Vệ sinh cơ thể sạch sẽ hàng ngày, nhất là vùng kín. Sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ có pH phù hợp, tránh làm mất cân bằng hệ vi sinh vùng kín. Các chuyên gia chỉ ra rằng dung dịch có pH từ 4 – 6 có mức pH đảm bảo nhất. Hạn chế ngồi lâu. Quan hệ tình dục an toàn. Ăn uống lành mạnh, tránh xa rượu bia, khói thuốc. Uống đủ lượng nước cần thiết trung bình khoảng 2 lít/ngày. Không mặc quần áo lúc ẩm, nhất là quần chíp. Đi khám sức khỏe định kỳ. Không dùng xà phòng, các chất tẩy rửa quá mạnh cho vùng kín. Bài viết trên đây cung cấp thông tin tới bạn đọc về bệnh viêm phần phụ. Hy vọng rằng sau bài viết này, chị em sẽ có phương án phòng ngừa và điều trị sức khỏe thích hợp cho bản thân mình. Xem thêm Những thông tin cần biết về bệnh viêm âm đạo do nấm Candida Viêm lộ tuyến cổ tử cung Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Tài liệu tham khảo Tác giả Valinda Riggins Nwadike, Pelvic inflammatory disease, NHS, đăng ngày 06 tháng 08 năm 2018. Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2021.

bệnh án viêm phần phụ